Quốc tế ngữ – Esperanto

Quốc tế ngữ – Esperanto là thứ ngôn ngữ được tạo ra có chủ đích chứ không có lịch sử hình thành tự nhiên phức tạp như các ngôn ngữ khác. Do đó, các quy luật của nó hết sức logic và dễ nắm bắt. Các bạn bắt đầu học ngoại ngữ có thể học ngôn ngữ này trước tiên, khi bộ não của bạn đã thông thạo được một ngoại ngữ thì việc  học thêm các ngoại ngữ khác cũng đơn giản hơn. Tiếng Esperanto cũng mang đến một số lợi ích nhất định mặc dù chưa phỏ biến lắm. Các bạn tìm hiểu thêm bên dưới.

Giới thiệu về Quốc tế ngữ – Esperanto từ Wikiwand

 

Khởi nguồn

Quốc tế Ngữ được sáng tạo bởi một học giả Ba Lan, Ludwik Lejzer Zamenhof trong khoảng 1872 tới 1885 tại Warszawa. Ludwik Lejzer Zamenhof am hiểu nhiều tiếng châu Âu, nhưng ông không hiểu nhiều về châu Á cũng như các ngôn ngữ của châu lục này. Vào thời điểm Quốc tế ngữ được sáng chế, ngôn ngữ này được kì vọng sẽ là ngôn ngữ phổ thông, được sử dụng trong mọi sinh hoạt hàng ngày của nhân dân toàn thế giới.

 

Thực trạng

Sau hơn 100 năm hình thành và phát triển, tại thời điểm điều tra năm 1996, số người sử dụng Quốc tế ngữ như thứ tiếng thứ nhất chỉ là khoảng từ 200 cho tới 2.000 người. Có khoảng 2 triệu người khác trải khắp 115 quốc gia và vùng lãnh thổ sử dụng ngôn ngữ này như ngôn ngữ thứ hai của mình.Từ vài thập kỉ nay, quốc tế ngữ được sử dụng để dịch những cuốn Kinh thánh. Những người được giáo hội Công giáo La Mã dịch Kinh thánh sang Quốc tế ngữ, thường là những nhân vật có tiếng tăm với dân chúng trong vùng. Một vài trong số họ cũng chính là những người có công hoàn thiện Quốc tế ngữ, logic hơn trước.

 

Đặc điểm

Về đặc trưng và cấu tạo ngôn ngữ, Quốc tế ngữ tập hợp nhiều điểm ưu việt của các ngôn ngữ châu Âu:

  • có từ sở hữu, từ quan hệ đứng sau danh từ;
  • mạo từ, tính từ, từ chỉ số lượng đứng trước danh từ;
  • vấn đề hỏi đáp đứng đầu tiên trong một câu ngữ pháp;
  • từ chỉ nguyên nhân sẽ được hình thành khi được nối với một tiếp vĩ ngữ duy nhất là “-ig”;
  • có sự chia cách thức, nhưng chỉ có hai cách thức là tặng cách và đối cách, và mỗi cách cũng chỉ có một biến âm, đối với tặng cách là tiếp vĩ ngữ “-n” và đối với đối cách là tiếp vĩ ngữ “-al”. Việc chỉ có tiếp vĩ ngữ (chứ không có tiếp đầu ngữ) là bởi lập luận của Zamenhof rằng khi biến âm đứng ở cuối từ người nghe và cả người đọc đều có khả năng hiểu và diễn đạt nhanh hơn; do trước khi nói thì người nói không phải nghĩ nhiều, kết cấu từ sẽ hoàn thành ngay sau khi anh ta thêm tiếp vĩ ngữ như một thói quen; người nghe có điều kiện để không bị “đánh lừa” bởi những tiếp đầu ngữ, mà sẽ được tiếp xúc ngay lập tức với những từ chỉ tính chất, hành vi, hiện tượng, tình cảm… vốn là nội dung và bản chất của câu nói;
  • phần phụ tố được dùng để chỉ thời, như vậy người học chỉ cần thêm một vài phụ tố nhất định và đơn giản là có thể chia thời và hành văn đúng ngữ pháp, chứ không như cả ba ngôn ngữ phổ biến nhất của thời đại Zamenhof là tiếng Pháp, tiếng Đức và tiếng Anh đều bao gồm quá nhiều sự bất quy tắc trong việc chia thời cho từ ngữ;
  • từ bị động khi kết hợp với “esti” sẽ trở thành phân từ bị động (động tính từ bị động);
  • phần lớn từ vựng, dù bắt nguồn từ thứ tiếng nào (tiếng Hy Lạp, tiếng Latin hay tiếng khác), đa phần đều được chuyển sang những âm mới đơn giản và dễ đọc, dễ nhớ hơn.

 

Một số mẫu câu
Dưới đây là các từ và mẫu câu trong Quốc tế ngữ cùng với phiên âm IPA:
Tiếng Việt Tiếng Anh Tiếng Pháp Quốc tế ngữ IPA
Xin chào Hello Salut Saluton [sa.ˈlu.ton]
Vâng/Có Yes Oui Jes [ˈjes]
Không No Non Ne [ˈne]
Chào buổi sáng Good morning Bonjour Bonan matenon [ˈbo.nan ma.ˈte.non]
Chào buổi tối Good evening Bonsoir Bonan vesperon [ˈbo.nan ves.ˈpe.ron]
Chúc ngủ ngon Good night Bonne nuit Bonan nokton [ˈbo.nan ˈnok.ton]
Tạm biệt Goodbye Au revoir Ĝis revido [dʒis re.ˈvi.do]
Tên bạn là gì? What is your name? Comment tu t’appelles ? Kiel vi nomiĝas? [ˈki.el vi no.ˈmi.dʒas]
Tên tôi là John My name is John Je m’appelle John Mi nomiĝas Johano [mi no.ˈmi.dʒas jo.ˈha.no]
Bạn có khỏe không? How are you? Comment allez-vous ? Kiel vi fartas? [ˈki.el vi ˈfar.tas]
Bạn có biết nói Quốc tế ngữ không? Can you speak Esperanto? Parlez-vous espéranto ? Ĉu vi parolas Esperanton? [ˈtʃu vi pa.ˈro.las es.pe.ˈran.ton]
Tôi không hiểu bạn I don’t understand you Je ne te comprends pas Mi ne komprenas vin [mi ˈne kom.ˈpre.nas vin]
Tốt thôi All right Bien Bone [ˈbo.ne]
Đồng ý/Tốt Okay D’accord Ĝuste [ˈdʒus.te]
Cảm ơn Thank you Merci Dankon [ˈdan.kon]
Không có chi You’re welcome De rien Nedankinde [ˌne.dan.ˈkin.de]
Vui lòng/Làm ơn Please S’il vous plaît Bonvolu [bon.ˈvo.lu]
Cơm muối Gesundheit À vos souhaits Sanon! [ˈsa.non]
Chúc mừng Congratulations Félicitations Gratulon [ɡra.ˈtu.lon]
Tôi yêu bạn I love you Je t’aime Mi amas vin [mi ˈa.mas vin]
Cho một ly bia One beer, please Une bière, s’il vous plaît Unu bieron, mi petas [ˈu.nu bi.ˈe.ron, mi ˈpe.tas]
Cái gì đó? What is that? Qu’est-ce que c’est ? Kio estas tio? [ˈki.o ˈes.tas ˈti.o]
Đó là con chó That is a dog C’est un chien Tio estas hundo [ˈti.o ˈes.tas ˈhun.do]
Hoà bình Peace! Paix ! Pacon! [ˈpa.tson]

 

Tài liệu học Esperanto

1. Trang lernu.net

Trang này đầy đủ mọi thứ và là nơi học quốc tế ngữ tốt nhất. Tạo một tài khoản và học thôi.

 

2. Full Esperanto lesson

3. App di động Duolinggo

Người học ngoại ngữ chắc ai cũng biết tới chú chim xanh này. Search google play hoặc kho ứng dụng của Apple tải về dùng, ứng dụng này miễn phí.

 

4. Esperanto music 

Chúc tiến bộ.

Thành tựu không đến từ sự thờ ơ, mộng ảo và ý chí cùn mà đến từ bàn tay, khối óc luôn miệt mài tranh đấu với thời gian.